Thuật ngữ dữ liệu và dữ liệu cá nhân là những thuật ngữ không còn xa lạ với chúng tra trong thời đại công nghệ số hiện nay. Tuy nhiên, trong thời gian qua trên các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên đăng tải liên quan đến thuật ngữ “dữ liệu” như: dữ liệu cá nhân của ông Nguyễn Văn A, bà Nguyễn Thị B,… bị đánh cắp, mua bán…. Vậy Dữ liệu là gì và dữ liệu cá nhân là gì? Nó có vai trò quan trọng như thế nào đối với chúng ta mà trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải hiểu và cần có biện pháp bảo mật chúng. Trước hết chúng ta có thể hiểu Dữ liệu là gồm những thông tin dưới dạng kí hiệu, bao gồm chữ viết, âm thanh số, hình ảnh hoặc những dạng tương tự. Vậy dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể.
Để dễ hiểu và dễ hình dung về dữ liệu cá nhân chúng ta có thể phân ra thành hai loại cơ bản như sau: Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
- Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
- Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích
- Giới tính;
- Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
- Quốc tịch;
- Hình ảnh của cá nhân;
- Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
- Tình trạng hôn nhân;
- Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
- Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
- Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Trong khi đó, Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:
- Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
- Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
- Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
- Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
- Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
- Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
- Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
- Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
- Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
Như vậy, với cách thức phân loại hai loại dữ liệu cá nhân trên chúng ta có thể thấy dữ liệu cá nhân cơ bản hay dữ liệu cá nhân nhạy cảm điều có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với mỗi một cá nhân cụ thể. Vì đối với bất cứ loại dữ liệu cá nhân nào mà các đối tượng xấu thu thập được thì chúng sẽ sử dụng vào các hoạt động tội phạm. Đồng thời, với tầm quan trọng của nó nên pháp luật cũng có những quy định rất chặt chẽ, nghiêm cấm việc sử dụng dữ liệu cá nhân để hoạt động tội phạm như sau:
1. Xử lý dữ liệu cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan có thẩm quyền.
5. Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, nếu bất cứ có những hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ bị xử lý như thế nào?
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định.
1. Xử lý hành chính: Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo một trong các điều sau: Điều 84 (Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân), Điều 85 (Vi phạm quy định về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân), Điều 86 (Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng)… của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính Phủ.
2. Xử lý hình sự: Hành vi mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 288 (Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông) Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Vì vậy, người dân cần nâng cao ý thức tự bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, tôn trọng, bảo vệ dữ liệu cá nhân của người khác, thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân cần báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất để được hướng dẫn, xử lý.
An
Nhiên
0 nhận xét:
Đăng nhận xét